Bạn muốn khám phá cách phát triển ứng dụng riêng cho macOS? May mắn thay, Apple đã tạo điều kiện cho chúng ta có thể lập trình macOS một cách dễ dàng, ngay cả khi bạn mới chập chững bước vào thế giới lập trình. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tạo ứng dụng đầu tiên trên macOS. Trong phần này, chúng ta sẽ tìm hiểu về những điều sau đây:
- Bạn có biết rằng có 5 ứng dụng giúp kiếm tiền trên điện thoại Android?
- 21 Cách Kiếm Tiền Online Uy Tín Không Cần Vốn Dành Cho Mọi Đối Tượng
- 20+ App Kiếm Tiền Online Uy Tín, Không Cần Vốn Tại Nhà 2023
- Danh sách app đi bộ kiếm tiền uy tín, phổ biến nhất năm 2023
- Bảng chi phí thiết kế và duy trì app mới nhất hiện nay
Công cụ cần thiết để lập trình macOS
Sử dụng Xcode (Trong bài viết này, tôi sử dụng Xcode 9)
Cùng nhau xây dựng một ứng dụng đầu tiên – Hello World
Để bắt đầu, bạn cần hai thứ sau:
Bạn đang xem: Lập trình MacOS cho người mới bắt đầu
- Một chiếc máy Mac
- IDE Xcode 9: Bạn có thể dễ dàng tải xuống từ Apple Store
Giống như bất kỳ ngôn ngữ hoặc nền tảng nào khác, câu “Hello world” là cách chúng ta bắt đầu quá trình lập trình. Hãy mở Xcode và bắt đầu:
- Chọn “Create a new Xcode project”.
- Chọn macOS trong tab ở phía trên.
- Chọn “Cocoa Application” trong phần Application và chọn Next.
- Đặt tên cho ứng dụng của bạn là “HelloWorld”, chọn ngôn ngữ Swift và chọn Use Storyboards. Bỏ chọn các phần còn lại.
- Chọn Next và Create để lưu project mới của bạn.
Xcode sẽ tạo ra các file cơ bản cần thiết để ứng dụng của bạn chạy được. Bạn có thể nhấn nút Play trên thanh công cụ hoặc nhấn tổ hợp phím Command-R để biên dịch và chạy ứng dụng.
Bạn sẽ thấy một cửa sổ trống trắng xuất hiện. Bạn có thể:
- Thay đổi kích thước của cửa sổ.
- Sử dụng một số menu được thêm sẵn và có thể thực thi.
- Sử dụng các biểu tượng mặc định: đóng, mở, thu nhỏ.
Xcode có rất nhiều chức năng được tích hợp trong đó, quan trọng là chúng ta hiểu và sử dụng chúng như thế nào. Khi mở Xcode, bạn sẽ thấy một thanh công cụ và 3 bảng điều khiển.
- Bảng điều khiển bên trái là Navigator với 8 tùy chọn trên đầu, nhưng chúng ta chỉ cần sử dụng phần “Project” là chủ yếu. Nó liệt kê tất cả các file mà chúng ta sử dụng.
- Bảng điều khiển ở giữa là Editor, hiển thị nội dung mà bạn chọn trong Project Navigator.
- Bảng điều khiển bên phải là Utilities, phụ thuộc vào bảng Editor.
Bạn sẽ thiết kế giao diện của mình trong phần Storyboard. Để làm điều này, hãy vào Project Navigator và chọn Main.storyboard để hiển thị nó trong Editor.
Trong Editor, bạn sẽ thấy ba phần sau:
- Application Scene: Phần menu của ứng dụng.
- Window Controller Scene: Tùy chỉnh các hoạt động của cửa sổ.
- View Controller Scene: Nơi giao diện của bạn hoạt động.
Xem thêm : Các ứng dụng iPhone tuyệt vời không thể bỏ qua
Trong bảng Utilities, phần trên có 8 tab và phần dưới có 4 tab. Phần dưới là những thành phần mà bạn có thể thêm vào dự án của mình. Bây giờ, chúng ta muốn thêm các thành phần giao diện, vì vậy hãy chọn Object Library. Dưới thanh tìm kiếm, bạn có thể tìm kiếm các thành phần một cách dễ dàng hơn. Hãy gõ “text” và kéo và thả Text Field vào View Controller Scene. Tương tự, hãy thêm một Label và một Push Button.
Với ứng dụng của chúng ta, chúng ta sẽ có ba thành phần sau:
- Một Text Field.
- Một Label.
- Một Push Button.
Chức năng của ứng dụng là cho phép người dùng nhập tên của mình vào Text Field và nhấp vào nút “Say Hello”. Nếu người dùng nhập tên, ứng dụng sẽ hiển thị lời chào “Hello User”. Nếu không có tên được nhập vào Text Field, ứng dụng sẽ hiển thị lời chào “Hello World”.
Để tinh chỉnh giao diện, bạn có thể sử dụng bảng Utilities để điều chỉnh thuộc tính của các thành phần giao diện.
- Quay lại Main.storyboard.
- Mở bảng Utilities (Nhấn tổ hợp phím Option + Command + 0).
Thực hiện một số điều chỉnh sau:
- Hiển thị văn bản mặc định của Text Field.
- Thiết lập Font của Label và chỉ màu chữ là đỏ.
Biên dịch và chạy lại ứng dụng và bạn sẽ thấy kết quả như sau:
Để điều khiển hoạt động của ứng dụng, chúng ta cần kết nối giao diện người dùng với mã nguồn. Để làm điều này, bạn sẽ sử dụng Assistant Editor. Với Main.storyboard đã hiển thị, nhấn phím Option và chọn ViewController.swift trong Project Navigator. Điều này sẽ hiển thị một bảng Editor thứ hai hiển thị mã nguồn trong View Controller của bạn. (Hoặc nhấp vào nút bên phải cùng trên cùng bên phải của Xcode).
Tiếp theo, kết nối cả nút và Text Field. Điều này sẽ tạo khai báo tương ứng trong mã nguồn của bạn:
@IBOutlet weak var nameField: NSTextField!
@IBOutlet weak var helloLabel: NSTextField!
Với nút, khi kéo và tạo kết nối với mã nguồn, bạn sẽ chọn loại là Action và đặt tên chức năng là “sayButtonClicked”.
Thêm xử lý cho hàm “sayButtonClicked()” như sau:
var name = nameField.stringValue
if name.isEmpty {
name = "World"
}
let greeting = "Hello (name)!"
helloLabel.stringValue = greeting
Với file ViewController.swift hoàn chỉnh, bạn sẽ có:
Build và chạy lại ứng dụng. Nhấp vào nút “Say Hello” mà không nhập gì vào Text Field, bạn sẽ nhận được kết quả như sau:
Trong quá trình viết code, không thể tránh khỏi các lỗi, và việc tìm ra lỗi có thể rất khó khăn. Vì vậy, chúng ta cần quá trình gỡ lỗi để tìm ra lỗi. Xcode cho phép debug bằng cách đặt các điểm dừng (breakpoint) trong code để theo dõi chương trình đang xử lý cái gì và sự thay đổi của các biến trong quá trình đó.
Chạy ứng dụng và nhấp vào nút “Say Hello”. Xcode sẽ dừng tại các điểm dừng đã đặt, hiển thị giá trị của các biến tương ứng:
Đó là ví dụ về việc xây dựng một ứng dụng đơn giản nhất trên macOS. Trong các phần tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về các chức năng và xây dựng các ứng dụng phức tạp hơn.
Nguồn: https://www.raywenderlich.com/151741/macos-development-beginners-part-1
Cảm ơn bạn đã đọc và CHÚC BẠN MÃI MÃI MÃI LÀM CODER VUI VẺ ^^
Nguồn: https://laptrinhc.edu.vn
Danh mục: App