Pascal không còn quá xa lạ với các lập trình viên chuyên nghiệp. Tuy nhiên, đối với những người mới tìm hiểu về ngôn ngữ lập trình, việc hiểu rõ về Pascal có thể gặp khó khăn. Chính vì vậy, bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về Pascal – ngôn ngữ lập trình này có những đặc điểm và tính chất gì. Hãy cùng tìm hiểu nhé!
Contents
Pascal là một ngôn ngữ lập trình đã được giáo sư Niklaus Wirth ở Đại học Kỹ Thuật Zurich, Thụy Sĩ, sáng tạo và phát triển vào năm 1970. Tên gọi Pascal được lấy cảm hứng từ tên của nhà toán học, triết gia và nhà vật lý người Pháp nổi tiếng “Blaise Pascal”.
Ngôn ngữ Pascal được thiết kế ban đầu nhằm hỗ trợ việc giảng dạy lập trình, với những đặc điểm hữu ích sau:
Pascal có định kiểu rõ ràng trong lập trình, có nghĩa là:
Pascal cũng thể hiện tư duy lập trình có cấu trúc thông qua:
Trong quá trình phát triển, Pascal đã có các phiên bản biến thể như sau:
Pascal-P: Để phổ biến ngôn ngữ này, một bộ công cụ chuyển mã được phát triển tại Zurich, bao gồm một hệ thống mã máy ảo và bộ giả lập cho loại mã này với mục đích biên dịch ngôn ngữ lập trình. Bộ công cụ này sau này phát triển thành hệ thống giả (P-system). Mặc dù chỉ áp dụng để tạo ra các trình biên dịch sinh mã máy trên ít nhất một hệ thống, kết quả chỉ là trình thông dịch cho hệ thống giả UCSD. Có phiên bản Pascal-P1, Pascal-P2, Pascal-P3 và Pascal-P4. Phiên bản Pascal-P5 được tạo ra sau này bên ngoài nhóm Zurich và độc lập với quá trình nghiên cứu của nhóm.
Object Pascal: Apple Computer đã tạo ra phiên bản Lisa Pascal riêng của mình vào năm 1982 và chuyển trình biên dịch vào năm 1985. Năm đó, Larry Tesler và Niklaus Wirth đã định nghĩa Object Pascal với khả năng định hướng tinh vi và phức tạp. Họ sử dụng sơ đồ thiết kế của Object Pascal mà Apple đưa ra làm cơ sở để phát triển các phiên bản sau này.
Turbo Pascal: Được biết đến với trình biên dịch có sự mở rộng về thuật toán, dữ liệu và khả năng kết nối chương trình. Turbo Pascal được viết và tối ưu hoá hoàn toàn bằng ngôn ngữ hợp ngữ, giúp nó nhỏ gọn và nhanh chóng. Phiên bản Turbo Pascal xuất hiện lần đầu vào năm 1986 và phiên bản gần đây nhất là 7.2 được phát hành vào năm 2000.
Pascal có các thành phần sau:
Kí tự: Ngôn ngữ lập trình Pascal được xây dựng từ một tập hữu hạn các kí hiệu. Bao gồm bộ chữ cái (26 chữ hoa và 26 chữ thường), chữ số thập phân và các kí hiệu toán học như +, -, *, /, =, <, >, ( ).
Từ khoá: Pascal sử dụng từ khoá để định nghĩa các mục đích riêng biệt. Ví dụ: “Program”, “Begin”, “End” là những từ khoá chung; “Const”, “Var” là từ khoá khai báo; “If…Then…Else”, “Case…Of” là từ khoá lựa chọn; và còn nhiều loại từ khoá khác nhau.
Tên: Để đặt tên cho biến, hằng, kiểu dữ liệu, hàm,… sử dụng danh hiệu (identifier) được tạo thành từ các chữ cái, chữ số và dấu gạch dưới (_).
Chương trình Pascal tiêu chuẩn có cấu trúc gồm phần khai báo và phần thân chương trình. Phần khai báo chứa các lệnh như “Program”, “Uses”, “Const”, “Var”,… Phần thân chương trình bắt đầu bằng “Begin” và kết thúc bằng “End”.
“If (Điều kiện) then (Câu lệnh)”: Sử dụng câu lệnh này để thực hiện biểu thức nếu điều kiện là đúng, ngược lại thì không thực hiện.
Câu lệnh “For…Do…”: Được sử dụng khi biết số lần lặp trong một dãy số.
Cũng có nhiều câu lệnh phổ biến khác như “Readln()” để dừng màn hình và đọc file, “Var” để khai báo biến, “Write()” để xuất ra màn hình,…
Hy vọng rằng với những thông tin này, bạn đã hiểu rõ hơn về khái niệm Pascal, cũng như những thông tin cơ bản về ngôn ngữ lập trình này. Nếu có thắc mắc, đừng ngại liên hệ với Toponseek để được giải đáp nhé.
This post was last modified on Tháng Năm 10, 2024 4:57 chiều
Khám phá và tận dụng tiềm năng kinh doanh trên nhiều nền tảng là điều…
Mobile App đang trở thành một phần thiết yếu trong cuộc sống hiện đại. Với…
Bạn đã bao giờ quên mật khẩu máy tính và không biết phải làm sao?…
Driver chính là phần mềm giúp hệ điều hành nhận diện phần cứng trên máy…
Hiện nay, lập trình viên không cần phải thực hiện toàn bộ công việc lập…
Lập trình ứng dụng cho iOS không chỉ đơn thuần là một quyết định khó…